1.3.
Các
loại lệnh.
a.
Định
nghĩa:
-
Lệnh giới hạn là lệnh
mua hoặc bán tại mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.
b.
Các
thông tin cần thiết và cách ghi vào phiếu lệnh.
+
Mã khách hàng
+
Mã CK
+
Loại giao dịch: Mua/
bán
+
Số lượng
+
Giá
c.
Điều
kiên sử dụng & hiệu lực
-
Lệnh giới hạn được sử
dụng trong phiên các đợt khớp lệnh định kỳ (bao gồm đợt khớp lệnh định kỳ mở
cửa, đóng cửa và các đợt khớp lệnh định kỳ áp dụng sau CB Circuit Breaker) và
các đợt khớp lệnh liên tục.
-
Lệnh giới hạn có hiệu
lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi lệnh
bị huỷ bỏ
hoặc cho đến khi kết
thúc ngày giao dịch.
-
Quy định hủy & sửa
lệnh
-
Việc sửa lệnh, hủy lệnh
giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn
lại của lệnh chưa được thực hiện.
-
Lệnh giới hạn có thể
được sửa giá. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa
được nhập vào hệ thống giao dịch.
-
Lệnh giới hạn có thể
được sửa khối lượng.
+
Trường hợp sửa khối
lượng tăng: Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa
được nhập vào hệ thống giao dịch.
+
Trường hợp sửa khối
lượng giảm: Thứ tự ưu tiên của lệnh không thay đổi.
a.
Định
nghĩa:
-
Là lệnh mua hoặc bán
chứng khoán tại mức giá tốt nhất hiện có trên thị trường.
-
Là loại lệnh không xác
định giá
tại thời điểm nhập
lệnh. Giá của lệnh
thị trường được xác định là mức giá tốt nhất của lệnh đối ứng sau khi đã
vào sổ lệnh.
-
Lệnh được chia thành 2
loại tùy vào thuộc tính hủy
+
MOK: Lệnh sau khi vào
sổ lệnh nếu không khớp hết sẽ bị hủy toàn bộ.
+
MAK: Lệnh sau khi vào
sổ lệnh nếu không khớp hoặc khớp một phần thì phần còn lại sẽ bị hủy.
b.
Các
thông tin cần thiết và cách ghi vào phiếu lệnh.
+
Mã khách hàng
+
Mã CK
+
Loại giao dịch: Mua/
bán
+
Số lượng
+
Giá: ghi ký hiệu lệnh
vào cột giá trên phiếu lệnh (MOK, MAK)
c.
Điều
kiên sử dụng & hiệu lực
-
Lệnh được sử dụng trong
phiên khớp lệnh liên tục.
d.
Quy
định hủy & sửa lệnh
+
MOK: Lệnh sau khi vào
sổ lệnh nếu không khớp hết sẽ bị hủy toàn bộ.
+
MAK: Lệnh sau khi vào
sổ lệnh nếu không khớp hoặc khớp một phần thì phần còn lại sẽ bị hủy.
e.
Ví
dụ:
Lệnh
MOK
-
Sổ lệnh của CP XYZ
trong trong đợt khớp lệnh liên tục phiên giao dịch ngày 08/07/2013 như sau:
Biên
độ giao động giá là: 105.000 – 115.000.
Khách
hàng A đặt lệnh mua 10.000 CP XYZ giá MOK
Mua
|
Bán
|
||||
KL/ giá 3
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 3
|
2000
109
|
1.000
110
|
10.000
MOK
|
1.000
111
|
2.000
112
|
3.000
113
|
Kết
quả như sau:
Lệnh đặt của KH sẽ được hủy toàn bộ, do
không được khớp hết 10.000cp.
Sổ lệnh của cổ phiếu XYZ tại sau khi
khớp lệnh là:
Mua
|
Bán
|
||||
KL/ giá 3
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 3
|
0
|
2000
109
|
1.000
110
|
1.000
111
|
2.000
112
|
3.000
113
|
Lệnh
MAK
-
Sổ lệnh của CP XYZ
trong trong đợt khớp lệnh liên tục phiên giao dịch ngày 08/07/2013 như sau:
Biên
độ giao động giá là: 105.000 – 115.000
Khách
hàng A đặt lệnh mua 10.000 CP XYZ giá MAK
Mua
|
Bán
|
||||
KL/ giá 3
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 3
|
2000
109
|
1.000
110
|
10.000
MAK
|
1.000
111
|
2.000
112
|
3.000
113
|
Kết
quả khớp lệnh như sau:
Khách
hàng A khớp lệnh mua
-
1000cp giá 111.000đ
-
2000cp giá 112.000đ
-
3000cp giá 113.000đ
Khối lượng còn lại của lệnh MAK 4.000cp
XYZ được tự động hủy
Sổ lệnh của cổ phiếu XYZ tại sau khi
khớp lệnh là:
Mua
|
Bán
|
||||
KL/ giá 3
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 3
|
0
|
2000
109
|
1.000
110
|
|
|
|
a.
Định
nghĩa:
-
Lệnh Thị trường – Giới
hạn là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán cao nhất hoặc lệnh bán chứng khoán
ở mức giá mua thấp nhất.
-
Khi vào sổ lệnh, lệnh
sẽ được thực hiện ngay với mức giá tốt nhất hiện có trong sổ
lệnh. Phần còn
lại không được thực hiện
hoặc không được thực hiện hết
của lệnh do
khối lượng của bên đối ứng đã hết
sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn.
-
Lệnh thị trường mua sẽ
chuyển thành lệnh giới hạn mua cao hơn mức giá khớp cuối
cùng một đơn vị yết
giá, hoặc lệnh
thị trường bán
sẽ chuyển thành lệnh
giới hạn bán thấp hơn mức
giá khớp cuối cùng
một đơn vị yết giá.
b.
Các
thông tin cần thiết
+
Mã khách hàng
+
Mã CK
+
Loại giao dịch: Mua/
bán
+
Số lượng
+
Giá: ghi ký hiệu lệnh
vào cột giá trên phiếu lệnh (MTL hoặc MP)
c.
Điều
kiên sử dụng & hiệu lực
-
Lệnh Thị trường – Giới
hạn chỉ được sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục. Lệnh chỉ được nhập khi có
lệnh đối ứng.Trường hợp không có lệnh đối ứng, lệnh được nhập vào sẽ bị hủy.
d.
Quy
định hủy & sửa lệnh
-
Lệnh Thị trường – Giới
hạn khi đã chuyển thành lệnh giới hạn sẽ có điều kiện về sửa hủy giống như lệnh
giới hạn.
e.
Ví
dụ
-
Sổ lệnh của CP XYZ
trong trong đợt khớp lệnh liên tục phiên giao dịch ngày 14/02/2011 như sau:
Biên
độ giao động giá là: 105.000 – 115.000
Khách
hàng A đặt lệnh mua 10.000 CP XYZ giá MP (MTL)
Mua
|
Bán
|
||||
KL/ giá 3
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 3
|
2000
109
|
1.000
110
|
10.000
MP
|
1.000
111
|
2.000
112
|
3.000
113
|
Kết
quả khớp lệnh như sau:
Khách
hàng A khớp lệnh mua
-
1000cp giá 111.000đ
-
2000cp giá 112.000đ
-
3000cp giá 113.000đ
Khối lượng còn lại của lệnh MP 4.000cp
XYZ được chuyển thành lệnh giới hạn (LO) ở mức giá 114.000đ
(trường hợp nếu giá khớp cuối cùng là
giá trần thì lệnh mua thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn tại mức giá
trần)
Sổ lệnh của cổ phiếu XYZ tại sau khi
khớp lệnh là:
Mua
|
Bán
|
||||
KL/ giá 3
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 1
|
KL/ giá 2
|
KL/ giá 3
|
2000
109
|
1.000
110
|
4.000
114
|
|
|
|
a.
Định
nghĩa:
-
Lệnh ATO/ATC là lệnh
đặt mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá mở cửa/ đóng cửa.
-
Đây là loại lệnh không
xác định giá tại thời điểm nhập lệnh.Giá thực hiện là giá tốt nhất trong thời
điểm lệnh đã được đưa vào hệ thống để xử lý.
b.
Thông
tin cần thiết
+
Mã khách hàng
+
Mã CK
+
Loại giao dịch: Mua/
bán
+
Loại lệnh: ghi ký hiệu
lệnh vào cột giá trên phiếu lệnh (ATO/ATC)
+
Số lượng
c.
Điều
kiên sử dụng & hiệu lực
-
Lệnh ATO/ATC chỉ được
sử dụng trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa/ đóng cửa.Sau khi kết
thúc đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa/ đóng cửa, các lệnh ATO/ATC không được khớp
hoặc phần không được khớp của lệnh sẽ bị hủy hoặc hết hiệu lực.
+
Khi khớp lệnh, lệnh ATO/ATC
sẽ ưu tiên được phân bổ trước
+
Khối lượng của lệnh ATO/ATC
sẽ tham gia vào xác định giá khớp lệnh định kỳ
d.
Xác
định giá ATC:
-
Khi cả hai bên sổ lệnh
chỉ có lệnh ATO/ATC thì sẽ căn cứ vào tổng khối lượng đặt bên mua và bán để xác
định.
+
Nếu Tổng khối lượng đặt bên mua > Tổng khối lượng đặt bên bán thì
Giá
khớp lệnh = Giá khớp lệnh gần nhất + 1
đơn vị yết giá
+
Nếu Tổng khối lượng đặt
bên mua < Tổng khối lượng đặt bên bán
thì
Giá
khớp lệnh = Giá khớp lệnh gần nhất - 1 đơn
vị yết giá
+
Nếu Tổng khối lượng đặt
bên mua < Tổng khối lượng đặt bên bán
thì
Giá
của lệnh ATC = Giá khớp lệnh gần nhất -
1 đơn vị yết giá
+
Nếu Tổng khối lượng bên
bán và mua bằng nhau thì giá khớp lệnh = giá khớp lệnh gần nhất.
-
Khi có lệnh giới hạn ở
1 bên trong sổ lệnh, thì giá của lệnh ATC sẽ được xác định là giá cao nhất
(trong trường hợp lệnh mua) hoặc giá thấp nhất (trong trường hợp lệnh bán) của
3 giá sau:
+
Giá tốt nhất cùng side
+(mua)/-(bán) 1 thang giá
+
Giá xấu nhất side đối
ứng
+
Giá khớp lệnh gần nhất
e.
Quy
định hủy & sửa lệnh
-
Là lệnh mua/bán chứng
khoán không có giá xác định tại thời điểm nhập lệnh, giá chỉ được xác định sau
khi lệnh đã vào sổ lệnh.
*Giao dịch thông thường
1.3.5.
Lệnh quảng cáo: lệnh mua, bán trái phiếu và khách hàng có thể thỏa thuận thêm về
các điều kiện giao dịch của lệnh (giá, khối lượng). Lệnh quảng cáo có thể gửi
đến một, một nhóm thành viên hoặc toàn thị trường.
1.3.6.
Lệnh báo cáo giao dịch: Lệnh báo cáo được sử dụng để nhập giao dịch vào hệ thống trong
trường hợp giao dịch đã được các bên thỏa thuận xong về các điều kiện trong
giao dịch.
*Giao dịch mua bán lại:
Hình thức thỏa thuận điện tử:
1.3.7. Lệnh yêu cầu chào giá: có tính chất
quảng cáo, được sử dụng khi khách hàng chưa xác định được đối tác trong giao
dịch. Lệnh có thể được gửi đến một, một nhóm thành viên hoặc toàn thị trường.
1.3.8. Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn: được sử dụng
để chào đối ứng với yêu cầu chào giá. Lệnh chào với cam kết chắc chắn chỉ được
gửi đích danh cho thành viên gửi Lệnh yêu cầu chào giá
No comments:
Post a Comment